TRONG VẮC
XIN DTwP HẤP PHỤ
Các thành phần bạch
hầu, uốn ván, ho gà toàn tế bào trong vắc xin DTwP
hấp phụ được tiến hành kiểm tra
nhận dạng theo các bước như sau:
Giải hấp phụ
Vắc xin Bạch hầu -
Uốn ván - Ho gà (toàn tế bào) hấp phụ
được tách gel bằng cách cho thêm natri citrat với nồng
độ 5% ủ ở 37 0 C trong 48 giờ. Sau
đó ly tâm 2000 vòng/ phút trong 15 phút. Nước nổi
được dùng để nhận dạng thành phần
bạch hầu và uốn ván bằng phản ứng lên bông,
cặn ly tâm dùng để nhận dạng thành phần ho
gà có trong vắc xin bằng phản ứng ngưng kết
trên phiến kính với các huyết thanh kháng ho gà
đặc hiệu .
Nhận
dạng thành phần bạch hầu và uốn ván bằng
phương pháp lên bông với các kháng huyết thanh bạch
hầu, uốn ván đặc hiệu
Dùng phản ứng lên bông
hoặc hoặc thử nghiệm miễn dịch khuếch
tán trên thạch - Ouchterlony.
Phương
pháp tiến hành (phản ứng lên bông):
Dùng 5 ống nghiệm thuỷ
tinh có đường kính 10 mm, đánh số thứ tự
từ 1 đến 5 để làm thử nghiệm kiểm
tra sự có mặt của thành phần bạch hầu.
Dùng 5 ống nghiệm thuỷ
tinh khác có đường kính 10 mm, đánh số thứ
tự từ 6 đến 10 để làm thử nghiệm
kiểm tra sự có mặt của thành phần uốn ván.
Kháng độc tố bạch
hầu hoặc uốn ván được pha loãng
đến nồng độ 20 IU/ml.
Cho vào dãy ống nghiệm
từ 1 đến 5 lượng huyết thanh chuẩn kháng
độc tố bạch hầu tăng dần đều
trong khoảng tương ứng với lượng kháng
nguyên giải độc tố bạch hầu có trong
nước nổi vắc xin. Tương tự, cho vào dãy ống
nghiệm từ 6 đến
10 lượng huyết thanh chuẩn kháng độc tố
uốn ván tăng dần đều trong khoảng
tương ứng với lượng kháng nguyên giải
độc tố uốn ván có trong nước nổi vắc
xin.
Ví dụ lượng huyết
thanh chuẩn kháng độc tố bạch hầu (20 IU/ml)
và lượng huyết thanh chuẩn kháng độc tố
uốn ván (200 IU/ml)
được cho vào các ống như sơ
đồ sau:
Ống
số |
Thể tích
huyết thanh (ml) |
Ống
số |
Thể tích (ml) |
1 |
0,3 |
6 |
0,16 |
2 |
0,4 |
7 |
0,18 |
3 |
0,5 |
8 |
0,20 |
4 |
0,6 |
9 |
0,22 |
5 |
0,7 |
10 |
0,24 |
Thêm nước muối sinh lý
vào các ống cho đủ 1ml.
Cho vào mỗi ống nghiệm
1ml nước nổi.
Đậy các ống
nghiệm bằng giấy parafin. Lắc đều và
đặt vào nồi cách thuỷ ở nhiệt độ
45 oC. Quan sát liên tục dưới ánh đèn, ghi
nhận thời gian của ống nghiệm đầu tiên
xuất hiện sự lên bông và khoảng thời gian lên
bông (Kf).
Nhận
định kết quả:
Hàm lượng Lf/ml của
thành phần bạch hầu hoặc uốn ván tính theo công
thức:
X ml huyết thanh x
Số đơn vị huyết thanh/ ml
Lf
/ ml =
Số ml nước
nổi
Ví dụ: Ống số 3 lên bông đầu
tiên tức hàm lượng Lf/ml của thành phần bạch
hầu có trong 1 ml vắc xin thử là:
0,5 ml huyết thanh x 20
IU / ml
= 10 Lf/ ml
1 ml
Tương tự nếu
thấy ống số 8 lên bông
có nghĩa là hàm lượng Lf/ml của thành phần
uốn ván có trong 1 ml vắc xin thử là: 4 Lf/ ml.
Trong thí dụ trên: hiện
tượng lên bông xảy ra chỉ chứng tỏ trong
mẫu thử nghiệm có chứa giải độc
bạch hầu hoặc uốn ván chứ không phản ánh
công hiệu của giải độc tố.
Nhận dạng thành phần
ho gà trong vacxin xin DTwP.
Cặn của vắc xin DTP
hấp phụ sau khi ly tâm được ngưng kết
trên phiến kính với kháng huyết thanh ho gà đặc
hiệu typ 1, 2, 3.
Hiện tượng ngưng
kết xảy ra chứng tỏ trong mẫu thử
nghiệm có chứa vi khuẩn ho gà.
Tiêu chuẩn chấp thuận:
Có hiện
tượng lên bông khi làm phản ứng với huyết
thanh chuẩn kháng độc tố bạch hầu, uốn
ván và có phản ứng ngưng kết với huyết thanh
chuẩn ho gà đặc hiệu týp 1,2,3.